Thứ Hai, 31 tháng 7, 2017

Luyện thi IELTS bài song ngữ chủ đề - hiện tượng nhật thực

Tiếp tục với bài học song ngữ tiếng Anh để bổ sung thêm vốn từ vựng, cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh theo chủ đề "hiện tượng nhật thực". Vậy chúng ta hãy bắt đầu vào bài học nhé!

A thousand years ago, a total eclipse of the sun was a terrifying religious experience - but these days an eclipse is more likely to be viewed as a tourist attraction than as a scientific or spiritual event.
Khoảng một nghìn năm về trước, nhật thực toàn phần vốn là một hiện tượng tín ngưỡng đáng sợ – ngày nay, hiện tượng nhật thực lại thường được xem xét với tư cách là một phương thức thu hút du khách hơn là một sự kiện khoa học hay hiện tượng tâm linh.

People will travel literally miles to be in the right place at the right time - to get the best view of their eclipse.
Mọi người sẵn lòng vượt qua hàng dặm chỉ để đứng ở một vị trí đẹp tại một thời điểm chính xác – để quan sát nhật thực một cách trọn vẹn.

What exactly causes a solar eclipse - when the world goes dark for a few minutes in the middle of the day? Scientifically speaking, the dark spot itself is easy to explain : it is the shadow of the moon streaking across the earth.
Nguyên nhân nào gây ra nhật thực – hiện tượng mà Trái Đất trở nên tối tăm trong vài phút ngay giữa ban ngày? Theo các nghiên cứu khoa học, phần bị tối là do bóng của mặt trăng phủ lên bề mặt Trái Đất.

This happens every year or two, each time along a different and, to all intents and purposes, a seemingly random piece of the globe.
Hiện tượng này xảy ra mỗi năm hoặc 2 năm một lần, thường xuất hiện ở những thời điểm và vị trí ngẫu nhiên trên Trái Đất.

In the past people often interpreted an eclipse as a danger signal heralding disaster and in fact, the Chinese were so disturbed by these events that they included among their gods one whose job it was to prevent eclipses.
Ở thời xưa, người ta thường xem nhật thực như là một điềm dữ, đặc biệt là người Trung Hoa, họ cảm thấy bất an đến nỗi mà họ hết lòng vái lạy thần linh, mong thần linh hãy ngăn cản hiện tượng nhật thực.

But whether or not you are superstitious or take a purely scientific view, our earthly eclipses are special in three ways.
Nhưng cho dù bạn mê tín hay bạn tin tưởng khoa học khách quan, thì hiện tượng nhật thực có 3 đặc trưng.

Firstly, there can be no doubt that they are very beautiful.
Thứ nhất, chúng rất đẹp, đó là điều không cần phải nghi ngờ.

It's as if a deep blue curtain had fallen over the daytime sky as the sun becomes a black void surrounded by the glow of its outer atmosphere.
Nhật thực giống như một bức màn xanh đậm che phủ lên bầu trời đầy ánh sáng, trong khi đó mặt trời trở thành một khối đen trống rỗng bao quanh bởi vầng sáng từ bầu khí quyển bên ngoài.

But beyond this, total eclipses possess a second more compelling beauty in the eyes of us scientists for they offer a unique opportunity for research .
Vượt ra xa khỏi cái đẹp thông thường, nhật thực toàn phần sở hữu một vẻ đẹp còn hấp dẫn hơn trong con mắt của những nhà khoa học ở chỗ chúng tạo ra một cơ hội đáng quý cho phép các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu.

Only during an eclipse can we study the corona and other dim things that are normally lost in the sun's glare.
Chỉ trong khoảng thời gian nhật thực diễn ra thì họ mới có thể nghiên cứu các hào quang và những vật thể mờ ảo khác, bởi vì chúng thường bị ánh mặt trời che khuất.

And thirdly, they are rare.
Và thứ ba, nhật thực rất hiếm gặp.

Even though an eclipse of the sun occurs somewhere on earth every year or two, if you sit in your garden and wait, it will take 375 years on average for one to come to you.
Mặc dù hiện tượng nhật thực diễn ra ngẫu nhiên trên trái đất mỗi năm hoặc hai năm một lần, nhưng giả sử bạn chỉ ngồi trong vườn nhà và chờ đợi, thì trung bình cần đến 375 năm bạn mới nhìn thấy được nhật thực.

If the moon were any larger, eclipses would become a monthly bore :if it were smaller, they simply would not be possible.
Nếu như mặt trăng to hơn, thì nhật thực sẽ diễn ra mỗi tháng, nếu mặt trăng nhỏ hơn, thì hiện tượng nhật thực sẽ không tồn tại.

The ancient Babylonian priests, who spent a fair bit of time staring at the sky, had already noted that there was an 18- year pattern in their recurrence but they didn't have the mathematics to predict an eclipse accurately.
Các linh mục Babylon cổ đại đã giành phần lớn thời gian trong đời để quan sát bầu trời, và họ kết luận rằng tần số xuất hiện của nhật thực là 18 năm, tuy nhiên họ không đưa ra được các công thức cụ thể để tính toán chính xác.

It was Edmund Halley, the English astronomer, who knew his maths well enough to predict the return of the comet which, incidentally bears his name, and in 1715 he became the first person to make an accurate eclipse prediction .
Chính là nhờ nhà thiên văn học người Anh Edmund Halley, ông vận dụng những kiến thức toán học của mình để tính toán chính xác thời điểm sao chổi xuất hiện, và công thức đó được mang tên ông, vào năm 1715, ông là người đầu tiên dự đoán chính xác thời điểm diễn ra nhật thực.

This brought eclipses firmly into the scientific domain and they have since allowed a number of important scientific discoveries to be made.
Điều này đã góp phần thành lập nên một lĩnh vực khoa học mới chuyên nghiên cứu về nhật thực, và từ đó đến nay các nghiên cứu đã khám phá ra được nhiều điều quan trọng.

For instance, in the eclipse of 1868 two scientists, Janssen and Lockyer, were observing the sun's atmosphere and it was these observations that ultimately led to the discovery of a new element .
Chẳng hạn như, vào dịp nhật thực năm 1868, hai nhà khoa học Janssen và Lockyer khi quan sát bầu khí quyển mặt trời đã phát hiện ra được một nguyên tố mới.

They named the element helium after the Greek god of the sun.
Họ đã đặt tên cho nguyên tố đó là helium theo tên của vị thần mặt trời Hy Lạp.

This was a major find, because helium turned out to be the most common element in the universe after hydrogen.
Đây là một phát hiện quan trọng, vì helium là một nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ, chỉ sau hydrogen.

Another great triumph involved Mercury .
Một thành công vang dội khác liên quan đến sao Thủy.

See - there's Mercury - the planet closest to the Sun - then Venus, Earth, etc.
Xem nào – chúng ta có sao Thủy – hành tinh gần mặt trời nhất – tiếp sau là sao Kim, Trái Đất, vân vân.

For centuries, scientists had been unable to understand why Mercury appeared to rotate faster than it should.
Suốt hàng thế kỷ, các nhà khoa học không hiểu vì sao sao Thủy luôn trông như có tốc độ xoay nhanh hơn tốc độ xoay thực tế của mình.

Some astronomers suggested that there might be an undiscovered planet causing this unusual orbit and even gave it the name 'Vulcan'.
Một số nhà thiên văn học cho rằng có thể tồn tại một hành tinh khác mà chúng ta chưa tìm thấy, hành tinh đó chính là nguyên nhân gây ra quỹ đạo bất thường này, họ còn đặt tên cho nó là “Vulcan”.

During the eclipse of 1878, an American astronomer, James Watson, thought he had spotted this so-called 'lost' planet .
Vào dịp nhật thực năm 1878, nhà thiên văn học người Mỹ, James Watson đã lầm tưởng rằng mình đã tìm ra hành tinh này.

But, alas for him, he was later obliged to admit that he had been wrong about Vulcan and withdrew his claim.
Nhưng than ôi, cuối cùng ông bắt buộc phải thừa nhận rằng ông đã có khái niệm sai về Vulcan, và ông rút lại những lời tuyên bố của mình.

Then Albert Einstein came on the scene.
Sau đó Albert Einstein gia nhập cuộc tranh luận.

Einstein suggested that rather than being wrong about the number of planets, astronomers were actually wrong about gravity .
Ông Einstein cho rằng, thay vì sai sót về số lượng hành tinh, các nhà thiên văn học đang lầm lẫn về vấn đề trọng lực.

Einstein's theory of relativity - for which he is so famous - disagreed with Newton's law of gravity in just the right way to explain Mercury's odd orbit.
Thuyết tương đối của Einstein – và cũng chính là công trình đã làm nên tên tuổi của ông – phản bác lại lý thuyết trọng lực của Newton trong cách giải thích nguyên nhân vì sao Sao Thủy lại có quỹ đạo khác thường.

He also realised that a definitive test would be possible during the total eclipse of 1919 and this is indeed when his theory was finally proved correct.
Ông cũng nhận ra rằng vào dịp nhật thực năm 1919, ông sẽ có cơ hội thực hiện một bài thí nghiệm đầy đủ nhất, và đây cũng chính là thời điểm học thuyết của ông được chứng minh là đúng.


So there you have several examples of how eclipses have helped to increase our understanding of the universe.
Vậy nên, có hàng tá ví dụ cho thấy hiện tượng nhật thực đã hỗ trợ chúng ta như thế nào trong quá trình tăng cường hiểu biết về vũ trụ.

==> Xem thêm về website luyện thi IELTS online tại link: http://ielts-fighter.com

Thứ Tư, 26 tháng 7, 2017

[IELTS LISTENING -TIPS] - Labelling a diagram

Dạng bài labelling a diagram, như tên gọi của nó, ta sẽ có 1 mô hình của một vật nào đó. Trên mô hình đó, một số phần đã có tên sẵn và ta cần phải điền tên gọi của các phần còn để trống. Bài này khó mà dễ vì ta được trợ giúp bởi 2 thứ: 1) - Đối với những mô hình quen thuộc như thế này, nếu ta không nghe được, ta hoàn toàn có thể đoán tên được các bộ phận trong hình. 2) - Thứ tự các câu hỏi theo sát các thứ tự trong recording.

Tuy nhiên, để làm bài này tốt, chúng ta cần chú ý một số điểm sau:

#1. Các bộ phận đã được gọi tên, ví dụ trong bài này, ta có: tape, heal seal patch, spider........vì đây là những từ khóa vô cùng quan trọng để giúp ta theo sát với recording.

#2. Thứ tự các câu hỏi trong mô hình. 

#3. Điểm bắt đầu miêu tả mô hình. Ví dụ: let's look at.....

#4. Các cụm từ chỉ phương hướng: the right-hand side; along side.....; opposite....

Còn bây giờ thì listen to the recording and label the diagram!
Enjoy your lesson!




Hi vọng rằng với chia sẻ trên đây các bạn đã biết cách làm bài ielts listening dạng Labelling a diagram. CHúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Ba, 25 tháng 7, 2017

7 mẹo ghi nhớ từ vựng hiệu quả

Bạn học từ vựng rất nhiều mà vẫn không nhớ được? bạn không biết phương pháp học từ vựng nào cho hiệu quả, bạn rất sợ từ vựng... đây là những lỗi lo của nhiều bạn học tiếng Anh hiện nay khi mà không thể cải thiện được vốn từ của mình, trong khi đó từ vựng là yếu tố cần phải có của người học tiếng Anh. Vậy những mẹo dưới đây sẽ giúp bạn học từ vựng hiệu quả nhé!

Xem thêm bài viết: 


1 Học từ vựng bất cứ lúc nào?

bạn có thể học từ vựng ở bất cứ nơi đâu có thể không nhất thiết phải ngồi bạn học tiếng Anh mới có thể học được, khi đi xe bus, đường dạo trên phố, hay đang xem phim...bạn có thể bắt gặp những từ tiếng Anh xuất hiện rất nhiều vì vậy hãy luôn luôn mang theo cuốn sổ nhỏ bên cạnh để bạn ghi lại chúng và nhớ về chúng rất lâu đó.

2. Không nên chỉ học riêng từ

Với cách học học nhóm từ vựng liên quan đến nhau tức là các bạn sẽ học theo chủ đề ví dụ như học tập, du lịch, sở thích, công việc, gia đình... ví dụ về chủ đề công việc bạn có thể học từ vựng xoay quanh công việc bán hàng hay kế toán... cứ học như vậy bạn sẽ mở rộng vốn từ theo cả chùm từ vựng, học một và nhớ được 10.

3. Học từ vựng qua hình ảnh và âm thanh

Nếu như bạn chỉ học theo cách truyền thống nhìn từ vựng và viết rồi cố gắng ghi nhớ thì chỉ sau một thời gian bạn sẽ bay hết chữ vì vậy muốn ghi nhớ một từ bạn phải thật ấn tượng với từ đó qua hình ảnh và âm thanh, hãy nhìn hình ảnh mô tả, đọc phát âm từ đó.

4. Bắt đầu học từ vựng những gì bạn thích

Khi mới bắt đầu học lời khuyên vẫn dành cho các bạn nên học từ những thứ cơ bản, những điều bạn thích trước hết rồi mới đến học cái khó. Lựa chọn những thứ mình thích học bạn sẽ cảm thấy thoải mái, thích thú và kích thích tính tò mò học hơn.

5. Mỗi ngày nên học khoảng 5 từ tốt nhất.

 Học từ vựng tiếng Anh để ghi nhớ được nhiều không phải là các bạn mỗi ngày học thật nhiều là sẽ hiệu quả mà thay vì đó bạn chỉ học mỗi ngày 5 - 8 từ là tốt nhất. Học đến đâu nhớ đến đó và ghi nhớ chúng sẽ nhớ lâu hơn.

5. Đọc báo hay truyện tiếng Anh

 Đọc báo hay truyện tiếng Anh hằng ngày sẽ giúp ích rất nhiều cho bạn học từ vựng, mỗi ngày đọc một trang báo hay 1 trang truyện bạn sẽ nhận được vô vàn từ vựng tiếng Anh, hãy ghi lại những từ khó bạn không hiểu sau đó tra từ điển để biết nghĩa, chỉ sau một cuốn tiểu thuyết hay 1 tháng đọc báo các bạn sẽ tăng vốn từ rất nhiều.

Khi luyện đọc tiếng Anh thật nhiều qua báo tiếng Anh các bạn sẽ nhanh chóng có cho mình kỹ năng đọc tốt nhất, vốn từ và ngữ pháp đều được nâng cao.

6. Học từ vựng tiếng Anh nhớ luyện tập.

Ngoài việc học nghĩa, phát âm, ghi nhớ cách viết từ bạn cần học cách áp dụng từ vựng vào tình huống cụ thể trong viết và nói tiếng Anh. Chỉ khi biết sử dụng từ bạn sẽ ghi nhớ từ vựng đó, cũng như việc học từ vựng có ích cho bạn.

7. Học lại

Nhiều người nghĩ rằng, học từ vựng tiếng Anh chỉ nhớ là sẽ nhớ rất lâu, tuy nhiên nếu chúng ta lâu không sử dụng đến sẽ rất có thể quên mất, chính vì vậy cách học từ vựng muốn mình ghi nhớ thật lâu dài thì bạn nên học lại từ vựng mình đã học. Đối với một từ mới bạn cần học lại từ đó sau 2 - 3 tuần, cứ lặp lại quá trình học lại như vậy khoảng 2 lần hoặc nhiều hơn đối với từ khó thì nhất định bạn sẽ nhất rất lâu.

Chúc các bạn học từ vựng tiếng Anh hiệu quả hơn với những mẹo trên đây nhé!






Chủ Nhật, 23 tháng 7, 2017

CÁCH LÀM SECTION 3 LISTENING

Listening, theo ý kiến mình, là kĩ năng lâu cải thiện nhất trong 4 kỹ năng của bài thi IELTS. Và phần thi gây nhiều khó khăn nhất cho các thí sinh là Section 3 - cụ thể là dạng câu hỏi Multiple Choice Questions (MCQs) của Section 3. Vậy nên hôm nay mình xin chia sẻ cách mình tiếp cận phần thi này.
Xem thêm bài viết:


Lí do MCQs của Section 3 khó vì các phương án lựa chọn tương đối dài. Điều này khiến bạn khó nhớ được hết đáp án khi nghe. Khi không nhớ và không hiểu phương án lựa chọn, bạn sẽ thường chọn những câu có TRÙNG LẶP những từ mình nghe được. Kết quả là… nát bét, vì phần này paraphrase RẤT NHIỀU. Có khi đáp án đúng lại không chứa từ gì trùng lặp với những gì bạn nghe được.
Vì thế, để làm tốt Section 3, bạn cần bỏ ngay tư duy ‘nghe bắt keyword’. KHÔNG CÓ TỪ NÀO ĐÁNG TIN trong các phương án lựa chọn A, B, C cả
Chìa khoá để thành công trong phần này là việc ĐỌC TRƯỚC CÂU HỎI. Không chỉ đọc, trong thời gian chết bạn cần phải phân biệt được sự KHÁC NHAU giữa các đáp án A, B, C nữa. Mình xin lấy một câu ví dụ (Cam 11, Test 1)
“22 The aim of Miyake’s study was to investigate
A what kind of women choose to study physics.
B a way of improving women’s performance in physics.
C whether fewer women than men study physics at college.”

Trong Section 3, người nói sẽ discuss một project nào đó, thường là bài tập về nhà (assignment) hoặc một nghiên cứu (study). Bài này nói về một study, và câu 22 hỏi mục đích của nghiên cứu này. Các bạn thấy cả ba đáp án A, B, C đều chứa từ Physics, và vì thế nên từ này KHÔNG QUAN TRỌNG. Các bạn hãy nhớ: chúng ta đi tìm điểm KHÁC nhau, không phải điểm giống nhau. Vậy 3 câu khác nhau ở chỗ nào - chúng ta hãy cùng nhìn vào những từ còn lại:
A. …what kind of women…
B. …improve women’s performance…
C. …fewer women than men…

Đến đây, các bạn có thể thấy sự khác nhau rõ ràng của 3 câu:
A. loại đàn bà
B. điểm đàn bà
C. số lượng đàn bà - đàn ông

Sau khi hiểu được sự khác nhau của các phương án rồi, bây giờ đến phần khó là nghe và bắt được phương án đúng. Section 3 khó hơn các section trước vì nó không đưa ra đáp án một cách trực tiếp, mà người nói thường thảo luận, sau đó mới chốt ý (đáp án). Vậy nên, chuyện bạn nghe được từ khoá của cả 3 phương án A, B, C xuất hiện là chuyện bình thường (again, một lý do nữa để không nghe bắt từ khoá). Mình có một mẹo là: sau khi thảo luận một hồi, nhân vật thường ngoặt ý bằng từ “BUT…”, và đây là lúc mà chúng ta phải nghe kỹ để xem họ chốt cái gì. Vậy, khung trong các câu MCQ của Part 3 thường như sau:
“Well, … [đáp án sai]… and also [đáp án sai] … But, [đáp án đúng].”

Chúng ta ta hãy xem phần Transcript của câu hỏi trên nhé:
"- LISA: That’s correct. So as I understood it, Miyake and co started from the fact that women are underrepresented in introductory physics courses at college, and ALSO that on average, the women who do enrol on these courses perform more poorly than the men. No one really knows why this is the case.
- GREG: Yeah. BUT what the researchers wanted to find out was basically what they could do about the relatively low level of the women’s results . But in order to find a solution they needed to find out more about the nature of the problem.”
Sau khi nghe xong câu của Lisa, đa phần các bạn sẽ chọn đáp án ‘C’, vì nghe được “women … than the men.” Nhưng ngay sau đó, Greg ngoặt lại bằng từ “BUT…” và nói là “low level of women’s results”. Nếu bạn nghe hết Greg nói, bạn chỉ cần lướt lại 3 đáp án mình đã phân tích thì chỉ có đáp án ‘B’ (performance - điểm số) là thoả mãn được những từ như ‘level’ và ‘results’.
Mấu chốt ở đây là bạn phải tập trung nghe thì mới “bắt lợn” được lúc nào nhân vật chốt ý. Vậy, đến đây mình sẽ cho bạn một lời khuyên mà chắc sẽ khiến bạn cực shock
… Đừng nhìn đáp án khi nghe …
Đúng như vậy, khi bạn không nhìn đáp án, bạn sẽ có sự tập trung cao độ hơn và nghe được nhiều phần nội dung hơn. Nếu bạn cứ vừa nghe vừa nhìn đáp án, bạn sẽ rất loạn, và càng bị cái bẫy là ‘chọn câu chứa từ mình nghe được’
Tóm lại, mình xin chốt quá trình nghe Section 3 như sau:
- Step 1: phân tích sự khác nhau của đáp án A, B và C ***
- Step 2: nhắm mắt nghe và không nhìn đáp án 
- Step 3: mở mắt và chốt đáp án

Đây là cách giúp mình chiến thắng Section 3 trong mọi kì thi. Hi vọng nó sẽ giúp bạn có cách tiếp cận đúng đắn và ghi được những điểm số quý giá mà thường bị phần thi này cướp đi.Top of Form





Top of Form


Thứ Hai, 17 tháng 7, 2017

TỔNG HỢP TẠP CHÍ HOT ENGLISH MAGAZINE CÁC NĂM (PDF + AUDIO)-


Phần chia sẻ rất hữu ích của bạn Minh Hải nhưng mình thấy các bạn ít quan tâm quá. Rất đáng tiếc -> mình chia sẻ lại ở bài viết này chắc chắn các bạn khi đọc đến sẽ cảm thấy nó hay và cần thiết cho quá trình ôn thi IELTS kỹ năng reading. TỔNG HỢP TẠP CHÍ HOT ENGLISH MAGAZINE CÁC NĂM (PDF + AUDIO)-
Đây là một cuốn tạp chí tuyệt vời cho những người học tiếng Anh, giúp bạn rèn luyện kỹ năng đọc (các chủ đề cập nhật, giải thích từ vựng), kỹ năng nghe (chú ý vào phần trọng âm), các bài tập kèm video tương ứng.

https://drive.google.com/drive/folders/0Byi6PSGx8Ra2dzVObjloLTQtLTA

Các bạn có thể xem thêm đề thi thử IELTS tại link: 
http://ielts-fighter.com/tin-tuc/De-thi-IELTS-Tron-bo-de-thi-thu-IELTS-moi-nhat-2016_mt1476066801.html

Thứ Ba, 11 tháng 7, 2017

Kinh nghiệm luyện IELTS band 6.0

Chia sẻ cho các bạn Kinh nghiệm luyện IELTS band 6.0 nhé!

Speaking:  Khi học speaking mình luyện 1 mình, đọc to thoát chữ ra mồm. Đầu tiên, mình đọc to câu hỏi, sau đó sẽ tự trả lời theo vốn từ bản thân và có nhìn qua để tham khảo sách. Tuy nhiên đề nào khó quá, mình sẽ trả lời y như trong sách. Các bạn lưu ý, khi trả lời các b nên định hình sẵn trong đầu là với mọi câu hỏi, luôn có 2 lí do đưa ra trong câu trả lời. Mình ví dụ: nếu đề part 2 hỏi em hãy miêu tả 1 website, các bạn nên nói: website là saosar.vn chẳng hạn , và có 2 lí do chính để e thích nó. 1 là vì em thích showbiz, 2 là vì em có thể mau hàng online. Sau đó nói: em biết website này là vì bạn em giới thiệu, ... bla bla và chốt là nó rất hữu ích Ví dụ 2: em hãy miêu tả khu vườn mà em đã thăm quan, câu tl sẽ là: em đã đi tham quan vườn cây Cái Bè. và có 2 lí do để em thích nó. 1 là vườn có nhiều loại quả và hoa bao quanh vườn, không gian rộng...2 là vì người trông vườn rất tích cực giới thiệu chi tiết mọi loại quả cho khách thăm quan. Và lưu ý là với mỗi ý, b phải miêu tả chi tiết đi sâu vào. Nên bố cục của mình khi nói y như khi viết . phần 1: trả lời câu hỏi theo cách khéo léo. Phần 2: nêu lần lượt, ý 1 là... và sau đó đi vào chi tiết, ý 2 là... và đi vào chi tiết. Phần 3: biết điều này là do bạn thân giới thiệu, vì bạn thân là fan hâm mộ của cái gì đó ( great fan của trái cây, của shopping,...). Mình đều áp dụng 3 phần này với part 2 và 3. còn part 1 thì mình chỉ áp dụng phần 2 để trả lời. Mình ko viết câu trả lời ra, mình chỉ đọc to rõ thoát chữ ra mồm, và trc khi thi mình có nhìn lại lần lượt mỗi đề và nghĩ trong đầu ý câu trả lời của nó (lúc này mình ko đọc ra mồm nữa ) - việc này mất 1 buổi chiều trc khi thi

 Listening: Mình chỉ học cam + 6 actual test do tgian quá ngắn. mình học theo từng sec. Bắt đầu từ sec 4, và lần lượt là 3,2,1. Lần 1:nghe và làm, sau đó check đáp án ở phần đáp án nhé. Lần 2: mở transcript và nghe lại. Trong lần 2 này, mình sẽ mở audio và đọc liên tằng tằng theo băng dù chưa định hình đc nghĩa của câu, nếu chỗ nào mình ko đọc đc thì nghĩa là ko nghe được, và lúc này mình sẽ nhìn transcript và gạch đỏ. Các bạn lưu ý là nhiều từ rõ là mình biết nhưng không nghe được, lí do là cách đọc trong audio khác, nên mình ví dụ: từ world, nhưng trong nhiều audio lại đọc thành wêl . Mình sẽ viết trong transcript là " nghe như wêl". Lưu ý thứ 2 là do cách nối âm nên nhiều khi mình ko nghe đc. ví dụ: sugar and, sẽ đọc là su gờ ren. cho nên trong transcript mình sẽ nối đuôi 2 từ đó vào nhau để biết đó là do nối âm. Ngoài ra mình sẽ viết hết những từ mới mình ko biết và sẽ đọc lại. Lưu ý 3 là các bạn nên ghi lại từ đồng nghĩa, nghĩa là từ cho trước là members of the public, nhưng thực ra audio đọc lại là ordinary poeple. Trc khi đi thi, mình dành ra 1 buổi chiều để đọc lại những chỗ mình gạch chân.

 Writing: Mình viết ra template của từng dạng và sau đó, nhìn vào mỗi dạng, mình sẽ viết 1 bài mẫu, còn lại, mình chỉ đọc lấy ý và lấy từ mới từ bài mẫu band 8.0+. Mình có học 6 collocations chính, còn lại là mình sẽ nhìn đề, nghĩ ý trong đầu bằng tiếng viết. Mình không viết ra nên mình nghĩ các bạn nên chăm chỉ chút thì kết quả chắc chắn sẽ đc như ý. Writing thực sự mình khá tự tin để đc 6.5 , nhg nó đã ko như ý.

_ Reading: mình làm đúng cam 5, và chưa hết cam 8 nên lần này kể ra là mình ăn may, chứ đi thi về chỉ nghĩ đc 5 thôi. Cách làm la mình sẽ làm bài và check sách a Bách những chỗ mình sai. Mình nghĩ các bạn nếu chăm chỉ học từ đồng nghĩa sẽ làm tốt reading. Mình sẽ tự rút kinh nghiệm cho mình. Reading mình rất lười và ko luyện tập nên mình ko dám chia sẻ gì nhiều.

Xem thêm bài viết: 



Trong quá trình học mình có sử dụng thêm sách bên IELTS Fighter biên soạn và tổng hợp cũng như học được nhiều kiến thức ở đó. Vì tự học ở nhà cho nên mình chịu khó hay tìm tòi và lượm nhiều kiến thức hay lắm chứ không học theo riêng chỉ một người.


Cuối cùng, mình sẽ thi lại target 7 và nếu đạt đc mình sẽ chia sẻ nhiều hơn. Cảm ơn các bạn. 

Thứ Hai, 3 tháng 7, 2017

Học tiếng Anh qua bài song ngữ "cách học hiệu quả"

Tiếp tục nằm trong chuỗi bài học song ngữ Anh - Việt, mình sẽ chia sẻ thêm đến mọi người 1 bài về chủ đề cách học hiệu quả sẽ giúp ích cho bạn học tiếng Anh, ôn thi IELTS có thêm cho mình lượng tự vựng, cấu trúc câu cho chủ đề giáo dục.

Xem thêm bài viết: 


Our brain can potentially memorize 2,5 petabytes of information, which is roughly the equivalent of 3 million hours of YouTube videos.
Não của chúng ta có khả năng ghi nhớ 2,5 petabytes thông tin, tương đương với 3 triệu giờ video trên YouTube.

In order to use some of that staggering capacity a little more effectively when you learn, here are some tips that are based on widely accepted research by neuroscientists and learning experts.
Để sử dụng một số trong khả năng đáng kinh ngạc đó có hiệu quả hơn một chút khi bạn học, sau đây là vài lời khuyên được dựa trên nghiên cứu được chấp nhận rộng rãi bởi các nhà thần kinh học và các chuyên gia học tập.

“Spaced Repetition".
"Sự lặp lại".

To maximise your learning, study short but often.
Để tối đa hóa việc học tập của bạn, học trong thời gian ngắn nhưng thường xuyên.

Neuroscientist proved that synapses, the million billion connections in your brain that make you remember and understand stuff, grow mainly at night when you are asleep.
Các nhà thần kinh học đã chứng minh rằng các khớp thần kinh (synapse), hàng triệu tỷ các kết nối trong não của bạn làm cho bạn nhớ và hiểu, phát sinh chủ yếu vào ban đêm khi bạn đang ngủ.

This means that it is more productive to study regularly with sleeping breaks in between.
Tức là sẽ hiệu quả hơn khi học thường xuyên với giấc ngủ ngắt giữa.

Try it! Practice something for 15 minutes every day and you’ll be surprised by your progress within just weeks.
Hãy thử nó! Tập gì đó 15 phút mỗi ngày và bạn sẽ ngạc nhiên vì sự tiến bộ của mình chỉ trong vòng vài tuần.

“Find Your Own Style”.
"Tìm ra cách học riêng của bạn".

While listening to the history teacher, Tom scribbles images and Jane finishes 1 kilo of nuts.
Trong khi lắng nghe bài giảng của giáo viên Lịch Sử, Tom vẽ nguệch ngoạc những hình ảnh và Jane ăn xong 1 kg hạt.

Some enjoy watching videos over reading books, others study with friends and some like sitting in silence among a million books.
Một số thích xem video hơn đọc sách, số khác học với bạn bè và một số thích ngồi yên lặng giữa 1 triệu cuốn sách.

Everybody is different.
Mỗi người đều khác nhau.

“Good Night’s Sleep”.
"Giấc ngủ sâu" .

Sleep and dreams are vital to processing and storing new information.
Giấc ngủ và những giấc mơ rất quan trọng trong xử lý và lưu trữ thông tin mới.

A Harvard study showed that students who had a good night’s sleep remembered their study materials 35% better than those who studied in the morning to take a test in the evening.
Một nghiên cứu của Harvard cho thấy rằng những sinh viên đã có một giấc ngủ ngon nhớ bài học của họ tốt hơn 35% so với những sinh viên đã học vào buổi sáng để kiểm tra vào buổi tối.

“Focus!”.
"Tập trung".

If you tend to procrastinate, which means that you tend to switch from doing something hard like studying maths to something easy like browsing the web, protect yourself from distraction.
Nếu bạn có xu hướng trì hoãn, có nghĩa là bạn có xu hướng chuyển từ làm một cái gì đó khó như học toán sang một cái gì đó dễ như truy cập web, bảo vệ chính bạn khỏi sự xao nhãng.

One way of doing this is to shut down your mobile phone or go to a quite place like a library.
Một cách để thực hiện là tắt nguồn điện thoại di động của bạn hoặc đi tới một nơi yên tĩnh như thư viện.

“Pomodoro Technique”.
"Công nghệ quản lý thời gian".

Set a timer to 25 minutes when you focus entirely on your studies.
Đặt đồng hồ 25 phút khi bạn tập trung hoàn toàn vào việc học.

When the timer rings, relax for 5 minutes.
Khi đồng hồ reo, thư giãn khoảng 5 phút.

If you want to continue just set the timer again.
Nếu bạn muốn tiếp tục, chỉ cần đặt lại đồng hồ.

The small breaks in between are relaxing and motivating to keep going.
Những giờ giải lao ngắn ngủi ở giữa giúp bạn thư giãn và thúc đẩy bạn tiếp tục.

“Hard Stuff First”.
"Ưu tiên cái khó".

Do the things that are difficult first.
Làm những việc mà bạn thấy khó khăn trước.

Because if you are like most people, you have the strongest willpower in the morning.
Bởi vì nếu bạn giống hầu hết mọi người, bạn có ý chí mạnh mẽ nhất vào buổi sáng.

Once you are done with the hard stuff you will feel better for the rest of the day and probably more motivated to get other things done.
Một khi bạn hoàn thành những việc vất vả bạn sẽ cảm thấy tốt hơn trong phần còn lại của ngày và có thể có động lực hơn để hoàn thành những việc khác.

“Exercise, Meditate and Converse”.
"Tập thể dục, Thiền và Trò chuyện".

There are few activities proven to grow your brain however physical exercise, regular meditation and good conversations apparently do exactly that.
Có rất ít hoạt động được chứng minh sẽ phát triển não bộ của bạn tuy nhiên tập thể dục, thiền thường xuyên và những cuộc trò chuyện tích cực rõ ràng làm điều đó rất tốt.

They lead to the creation of new neurons inside your brain and therefore grow its potential.
Chúng dẫn đến việc tạo ra các tế bào thần kinh mới trong não của bạn và do đó tăng trưởng tiềm năng của não.

“Go Places!”.
"Môi trường".

You can create deeper memories of a subject by learning in a richer environment that offers more visual clues.
Bạn có thể tạo ra những ký ức sâu hơn về một môn học bằng cách học tập trong một môi trường phong phú hơn, nơi cung cấp những manh mối trực quan hơn.

In an experiment two groups of students had to remember random words.
Trong một thí nghiệm 2 nhóm học sinh phải nhớ những từ ngẫu nhiên.

One group changed the classroom while studying, the other didn’t.
Một nhóm thay đổi lớp học khi đang học, nhóm còn lại thì không.

The group that studied in two different rooms (one was small and windowless, the other big and bright) was 40% more likely to recall the words later.
Nhóm học trong 2 phòng khác nhau (một phòng nhỏ và không có cửa sổ, phòng còn lại lớn và sáng sủa) thì 40% có khả năng nhớ những từ lúc sau nhiều hơn.

“Take Fun Seriously”.
"Niềm vui nghiêm túc".

Whatever it is, find a fun way to practice.
Cho dù là gì, hãy tìm một cách vui nhộn để học.

Modern learning science believes that positive emotions are very important for increasing your learning potential.
Khoa học hiện đại tin rằng những cảm xúc tích cực rất quan trọng để tăng khả năng học tập của bạn.

So do yourself a favour and have a good time!.
Vì vậy cứ học như một sở thích và có 1 khoảng thời gian vui vẻ!.

“Space Your Studies”.
"Vũ trụ học tập của bạn".

In order to remember things for a longer time, repeat the material in spaced intervals.
Để nhớ bài học lâu hơn, lặp lại bài học trong những khoảng thời gian cách nhau.

Facts or vocabularies for example are best learned if you review them the first time 1-2 days after the initial study and then again after 1 week and after 1 month.
Ví dụ: Các sự kiện hay từ vựng được học tốt nhất nếu bạn ôn lại chúng lần đầu 1-2 ngày sau lần đầu học và sau đó lặp lại sau 1 tuần và sau 1 tháng.

“30% Read 70% Recite”.
"30% Đọc 70% Học thuộc".

If you have one hour to learn to recite a poem or prepare for a speech spend 20 Minutes of the time on studying the text and 40 minutes on practicing to recite.
Nếu bạn có 1 giờ để học thuộc lòng một bài thơ hay chuẩn bị cho một bài nói dùng 20 phút để học chữ và 40 phút thực hành để thuộc.

This ratio usually leads to the best results.
Tỉ lệ này thường cho ra kết quả tốt nhất.

In the case of an emergency, put a glass of water next to you.
Trong trường hợp khẩn cấp, đặt một ly nước bên cạnh bạn.

Take a sip whenever you lose it.
Uống một hớp khi bạn quên.

“Instant Self-Test”.
"Tự kiểm tra cấp bách".

After you study finish up with a quick quiz.
Sau khi học xong, kết thúc với một bài kiểm tra nhanh.

Immediate recall in form of a test or a short summary on what you’ve just learned can increase retention by as much as 30%.
Ngay lập tức nhớ lại form của bài kiểm tra hoặc một bản tóm tắt ngắn gọn về những gì bạn vừa học có thể nhớ lâu hơn khoảng 30%.

Because it’s much harder for your brain to reflect than to read, that extra effort creates deeper traces in your memory.
Bởi vì sẽ vất vả nhiều hơn cho não bộ khi suy nghĩ thay vì đọc sự nỗ lực đó tạo ra những dấu vết sâu hơn trong trí nhớ của bạn.

“Don’t Force it”.
"Đừng ép buộc".

Motivation is like hunger.
Động lực như cơn đói.

You cannot force yourself to be motivated just like you can’t tell someone else to be hungry.
Bạn không thể ép buộc bản thân mình có động lực giống như bạn không thể kêu ai đó hãy đói.

So if you are not hungry right now, don’t worry.
Vậy nên nếu bây giờ bạn không đói, đừng lo lắng.

Take a break and do something else.
Hãy giải lao và làm gì đó khác.